Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian là một trong những chủ điểm ngữ pháp cơ bản mà bạn học cần nắm vững. Cùng tìm hiểu trọn bộ kiến thức về mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian với bài viết dưới đây và luyện tập thêm những bài tập ngữ pháp để ghi nhớ kiến thức nhé!
I. Khái niệm mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian còn được gọi là mệnh đề chỉ thời gian là một mệnh đề phụ thuộc nhằm chỉ mốc thời gian diễn ra hành động chính trong câu. Mệnh đề trạng ngữ thường chỉ thời gian thường bắt đầu bằng các từ chỉ thời gian như: when (khi, vào lúc), while, as (trong khi), till, until (cho đến khi), as soon as, once (ngay khi), before, by the time (trước khi), after (sau khi), since (từ khi), as long as, so long as (chừng nào mà),…
Ví dụ:
- After my brother finishes his homework, he will go out with my friends. (Sau khi em trai tôi hoàn thành bài tập về nhà, nó sẽ đi chơi với bạn bè.)
- While Jessica was cooking dinner, the phone rang. (Trong lúc Jessica đang nấu bữa tối, điện thoại reo.)
- Since he started working at the company, he has been promoted twice. (Từ khi anh ấy bắt đầu làm việc tại công ty, anh ấy đã được thăng chức hai lần.)
II. Vị trí mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian trong câu
Về vị trí của mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian trong câu có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính.
- Đứng trước mệnh đề chính: Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đứng trước mệnh đề chính, ta thường sử dụng dấu phẩy để phân tách hai mệnh đề. Ví dụ: Before the sun rises, I like to go for a morning run. (Trước khi mặt trời mọc, tôi thích đi chạy buổi sáng.)
- Đứng sau mệnh đề chính: Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đứng sau mệnh đề chính, không cần sử dụng dấu phẩy. Ví dụ: She went to the party after she finished her work. (Cô ấy đã đi dự tiệc sau khi hoàn thành công việc của mình.)
- Ngoài ra trong một số trường hợp mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có thể đứng ở vị trí giữa câu xen giữa mệnh đề chính. Khi mệnh đề trạng ngữ đứng giữa câu thường sẽ đóng vai trò ngắt câu và cần một cặp dấu phẩy để ngăn cách. Ví dụ: John, during the meeting, realized that he had left his presentation at home. (John, trong cuộc họp, nhận ra rằng anh ấy đã để quên bài thuyết trình ở nhà.)
Tham khảo:
III. Sự phối hợp giữa động từ ở mệnh đề chính và mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Một lưu ý quan trọng khi sử dụng mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đó chính là người học cần chú ý tới sự tương xứng giữa mệnh đề trạng ngữ và mệnh đề chính, nghĩa là thì trong mệnh đề chính và mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian phải phù hợp với nhau.
1. Mệnh đề chỉ thời gian ở thì hiện tại đơn
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại đơn thì ở mệnh đề chính bạn có thể sử dụng thì tương lai đơn hoặc tương lai hoàn thành. Cấu trúc như sau:
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian | Liên từ sử dụng | Mệnh đề chính | Ví dụ |
S + V (hiện tại đơn) | after
before until as soon as when |
S + V (tương lai đơn)/ be going to | We will wait until the rain stops before we go for a walk.
(Chúng tôi sẽ đợi cho đến khi mưa ngừng trước khi đi dạo.) |
S + V (hiện tại đơn) | by
by the time |
S + V (tương lai hoàn thành) | I will have finished my assignment by the time my teacher arrives.
(Tôi sẽ hoàn thành bài tập của mình trước khi giáo viên đến.) |
2. Mệnh đề chỉ thời gian ở thì hiện tại hoàn thành
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại hoàn thành thì bạn có thể sử dụng thì tương lai đơn cho mệnh đề chính. Cấu trúc như sau:
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian | Liên từ sử dụng | Mệnh đề chính | Ví dụ |
S + V (hiện tại hoàn thành) | after | S + V (tương lai đơn)/ be going to | Mina will go shopping after she has finished her work.
(Mina sẽ đi mua sắm sau khi cô ấy hoàn thành công việc.) After they have packed their bags, they are going to leave for the airport. (Sau khi họ đã xếp hành lý, họ sẽ rời đi đến sân bay.) |
3. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ đơn
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ đơn thì mệnh đề chính có thể chia ở thì quá khứ đơn, quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn thành, hiện tại hoàn thành.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian | Liên từ sử dụng | Mệnh đề chính | Ví dụ |
S + V (quá khứ đơn) | since | S + V (hiện tại hoàn thành) | Since she arrived in London, she has visited many famous landmarks.
(Từ khi cô ấy đến London, cô ấy đã thăm nhiều địa danh nổi tiếng.) |
S + V (quá khứ đơn) | after
before until as soon as when |
S + V (quá khứ đơn) | As soon as he finished his dinner, he washed the dishes.
(Ngay sau khi anh ấy ăn xong, anh ấy rửa bát đĩa.) |
S + V (quá khứ đơn) | when
while as |
S + V (quá khứ tiếp diễn) | When I studied for my exam, my roommate was playing music loudly.
(Trong khi tôi đang học cho kỳ thi, bạn cùng phòng đang phát nhạc to.) |
S + V (quá khứ đơn) | by the time
before |
S + V (quá khứ hoàn thành) | By the time they finished their work, the sun had set and it was already dark.
(Đến lúc họ hoàn thành công việc, mặt trời đã lặn và đã tối rồi.) |
4. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ tiếp diễn
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ tiếp diễn thì mệnh đề chính có thể sử dụng thì quá khứ đơn hoặc quá khứ tiếp diễn.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian | Liên từ sử dụng | Mệnh đề chính | Ví dụ |
S + V (quá khứ tiếp diễn) | while
when as |
S + V (quá khứ đơn) | My roommate was cooking dinner when the power went out.
(Bạn cùng phòng của tôi đang nấu bữa tối thì mất điện.) |
S + V (quá khứ tiếp diễn) | while
when as |
S + V (quá khứ tiếp diễn) | They were walking in the park when they saw a shooting star.
(Họ đang đi dạo trong công viên khi nhìn thấy một vì sao băng.) |
5. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ hoàn thành
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ hoàn thành thì mệnh đề chính trong câu có thể được chia ở thì quá khứ đơn.
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian | Liên từ sử dụng | Mệnh đề chính | Ví dụ |
S + V (quá khứ hoàn thành) | as soon as
after |
S + V (quá khứ đơn) | As soon as she had finished her homework, she went out with her friends.
(Ngay sau khi cô ấy hoàn thành bài tập về nhà, cô ấy đi ra ngoài với bạn bè.) |
IV. Bài tập mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Tiếp theo để ghi nhớ kiến thức về mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian hãy cùng luyện tập với bài tập dưới đây nhé!
Bài tập 1: Chọn đáp án phù hợp điền vào chỗ trống
1. ________ I was watching TV, the phone rang.
A. While
B. By the time
C. As soon as
2. He had already left ________ I arrived at the party.
A. while
B. when
C. as soon as
3. They were playing basketball ________ it started raining.
A. when
B. while
C. by the time
4. ________ they finished dinner, they went for a walk.
A. By the time
B. As soon as
C. While
5. He was studying for the exam ________ his friends were playing video games.
A. while
B. when
C. by the time
Đáp án
- A. While
- B. when
- A. when
- C. By the time
- A. while
Bài tập 2: Chọn dạng đúng của động từ trong ngoặc
1. By the time I ________ (arrive) at the cinema, the movie ________ (start) already.
A. arrived / started
B. had arrived / had started
C. arrive / starts
2. She was tired because she ________ (work) hard all day long.
A. worked
B. was working
C. had worked
3. When I ________ (get) home, I ________ (realize) that I ________ (forget) to lock the door.
A. got / realized / forgot
B. get / realize / forget
C. had got / had realized / had forgotten
4. They were having dinner when the phone ________ (ring).
A. rang
B. was ringing
C. had rung
5. As soon as she ________ (finish) her homework, she ________ (go) out with her friends.
A. finished / went
B. had finished / went
C. finishes / goes
Đáp án:
- B. had arrived / had started
- B. was working
- A. got / realized / forgot
- A. rang
- A. finished / went
Trên đây là những kiến thức lý thuyết và bài tập về mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Anh. Hy vọng bài tập trên giúp bạn hiểu và sử dụng thành thạo hơn kiến thức ngữ pháp này. Cập nhật thêm nhiều kiến thức ngữ pháp hữu ích khác trên website Học ngữ pháp mỗi ngày bạn nhé!